Là
viên nén chứa diazepam.
Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên
luận "Thuốc viên nén" (Phụ lục 1.20) và các
yêu cầu sau đây:
Hàm
lượng của diazepam, C16H13ClN2O,
từ 92,5% đến 107,5% so với hàm lượng ghi trên
nhãn.
Viên
nén màu trắng.
A.
Trong phần Định lượng: Phổ hấp
thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung
dịch thử đo trong khoảng bước sóng từ
230 nm đến 350 nm phải có hai cực đại ở
242 nm và 284 nm.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng
(Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Cloroform
- methanol (100 : 10).
Dung dịch thử: Lắc một lượng bột viên
tương ứng với 50 mg diazepam với 10 ml methanol (TT). Để lắng và lấy dịch trong
ở trên.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch diazepam chuẩn trong methanol (TT) nồng độ 5
mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản
mỏng 2 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai,
lấy bản mỏng ra và phun dung
dịch acid sulfuric 10% (TT) trong ethanol (TT). Sấy 105 °C trong 10 phút. Quan sát dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải phù hợp với vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
Tạp
chất và sản phẩm phân hủy
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai
triển:
Ethylacetat - hexan
(1 : 1).
Dung dịch
thử:
Lấy lượng bột viên tương đương
50 mg diazepam lắc với 5 ml ethanol
96%(TT), lọc.
Dung dịch đối
chiếu:
Lấy 1 ml dung dịch thử pha loãng với ethanol 96% (TT) vừa đủ
50 ml.
Cách tiến hành: Chấm lên
bản mỏng 20 ml dung dịch thử và 5 ml dung dịch đối chiếu vừa mới pha. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được
khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra để khô
tự nhiên ở nhiệt độ phòng, quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254
nm. Bất kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ
của dung dịch thử không được đậm
hơn vết của dung dịch đối chiếu.
Độ
hòa tan (Phụ
lục 11.4)
Thiết
bị:
Kiểu giỏ quay.
Môi
trường hoà tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric
0,1 M (TT).
Tốc
độ quay:
100 vòng/phút.
Thời gian: 45 phút.
Cách tiến
hành:
Lấy một phần dung dịch môi trường sau khi
hòa tan, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu và pha
loãng dịch lọc với dung dịch acid hydrocloric
0,1 M (TT) để được dung dịch có nồng
độ thích hợp. Đo độ hấp thụ
(Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được
ở bước sóng cực đại 286 nm với
mẫu trắng là dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT).
Tính hàm lượng diazepam, C16H13ClN2O,
theo A (1%, 1 cm). Lấy 488 là giá trị A (1%,1 cm) của
diazepam ở bước sóng cực đại 286 nm.
Yêu
cầu:
Không ít hơn 75% lượng diazepam so với lượng
ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 phút.
Viên
nén chứa ít hơn 10 mg diazepam, phải đáp ứng yêu
cầu "Độ đồng đều hàm
lượng" (Phụ lục 11.2). Thực hiện phép thử
giống như phần Định lượng.
Dung dịch thử: Lấy 1 viên, thêm 1 ml nước và để yên 15 phút cho rã, thêm 80 ml dung dịch
acid sulfuric 0,5% trong methanol (TT), lắc 15 phút và thêm
dung môi này cho tới vừa đủ 100,0 ml. Pha loãng
nếu cần với cùng dung môi để được
dung dịch có nồng độ thích hợp.
Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch diazepam chuẩn trong dung
dịch acid sulfuric 0,5% trong methanol
(TT) có nồng độ tương đương
với nồng độ của dung dịch thử.
Định
lượng
Cân 20 viên, tính khối
lượng trung bình và nghiền thành bột mịn. Cân
chính xác một lượng bột viên tương ứng
với khoảng 10 mg diazepam cho vào bình định mức
100 ml, thêm 5 ml nước,
trộn đều rồi để yên 15 phút, thêm
khoảng 70 ml dung dịch acid sulfuric 0,5% trong methanol
(TT), lắc 15 phút và thêm dung môi này vừa đủ
tới vạch, lắc đều, lọc, bỏ dịch
lọc đầu. Pha loãng 10,0 ml dịch lọc thành 100 ml
với cùng dung môi trên. Đo
độ hấp thụ ( Phụ lục 4.1)của dung
dịch thu được ở bước sóng cực đại
284 nm, trong cốc đo 1 cm. Mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 0,5% trong methanol (TT). Tính hàm lượng
diazepam theo A (1%, 1 cm). Lấy 450 là giá trị A (1%, 1 cm) ở
bước sóng cực đại 284 nm.
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc
An
thần, giải lo, gây ngủ.
2 mg, 5 mg, 10
mg.